Đơn vị
Khi làm về chân không thì có vài điều rất hay xảy ra thế này: hãng Ulvac ghi là mức chân không của bơm có thể đạt là 2Pa
hoặc của Busch thì dùng hPa(mbar)
Tuy nhiên khi nhìn vào đồng hồ đo chân không của SMC chẳng hạn thì lúc nói đến chân không thì lại ghi là -101 kPa
Hoặc đồng hồ đo chân không của Valcom thì thế này: 5kPa(abs)
Đây là vấn đề đầu tiên mình gặp phải khi làm về chân không. Vì nơi thì chân không là 1 số dương, nơi thì ghi là 1 số âm, có nơi thì ghi thêm chữ abs.
Sau này tìm hiểu ra thì vỡ lẽ được kha khá nhiều nên mình viết lại vài dòng giải thích cho mọi người dễ hiểu thế này:
- Áp suất khí quyển: áp suất không khí mà ta đang hít thở hàng ngày. Thực tế mà không ai cần nhận ra là ta đang bị ép dưới 1 áp lực của không khí là 101325 Pa(là áp suất theo chuẩn mực nước biển)
- Áp suất tuyệt đối(abs là từ đầu của Absolute pressure) là áp suất khí quyển tạo ra khi so sánh với chân không. Hiểu đơn giản là chân không là 0 Pa, vậy nên áp suất không khí là 101325 Pa đây là 2 con số tuyệt đối.
- Áp suất tương đối.(trong tiếng nhật hay có khái niệm ゲージ圧 hay Gauge Pressure trong tiếng anh) Hiểu đơn giản là coi áp suất không khí bằng 0 và khi áp nhỏ hơn không thì đó là chân không, còn lớn hơn 0 thì là không khí nén.
Sau khi phân biệt được các khái niệm này thì bạn nên tạo cho mình 1 bảng tính chuyển đổi giữa các đơn vị từ tương đối sang tuyệt đối, và giữa các đơn vị khác để khi cần có thể dùng.
Hướng của lực
Khi hiều được điều này thì có thể nói đến 1 chuyện khác là tính bền cho bình chân không khi dùng phần mềm phân tích. Ví dụ khi hút bình chân không về 1000Pa(abs) thì thành bình chịu áp lực bao nhiêu và hướng nào?
Đương nhiên hướng thành bình chịu lực là từ ngoài vào trong vì không khí bị hút hết ra ngoài nên bình có xu hướng bị bẹp lại(giống bạn hút 1 hộp sữa tươi bằng giấy làm cho hộp giấy bẹp lại khi gần hết vậy)
vậy lực bằng bao nhiêu? đáp án là hiệu của áp lực không khí 101325 Pa trừ đi áp lực trong bình(trong ví dụ trên mình lấy 1000 Pa(abs)) nên sẽ là 101325 – 1000 = 100325Pa
Nhưng làm sao hoán đổi sang lực?
Khi bạn đọc khái niệm của áp suất không khí trong Wikipedia thì họ ghi thế này:
Áp suất khí quyển, đôi khi còn được gọi là áp suất không khí, là độ lớn của áp lực trong bầu khí quyển Trái Đất (hay của một hành tinh hay ngôi sao khác) trên một đơn vị diện tích. Trong hầu hết các trường hợp, áp suất khí quyển gần tương đương với áp suất thủy tĩnh do trọng lượng của không khí ở trên điểm đo. Nếu độ cao tăng, khối lượng khí quyển giảm xuống ít hơn, do đó áp suất khí quyển giảm với độ cao ngày càng tăng. Áp lực đo lực trên một đơn vị diện tích, với các đơn vị SI của Pascal (1 pascal = 1 newton trên một mét vuông, 1 N/m²).
Thì câu cuối cùng đã nói lên vấn đề. cứ 1 Pa thì = 1 N/m2
Bạn tính diện tích bề mặt của bình rồi nhân với áp lực không khí tính trên kia (100325Pa) là ra áp lực lên thành bình. Hoặc trong phàn mềm phân tích thì bạn chỉ cần nhập là 100325 N/m2 cũng được thì nó sẽ tự đổi sang lực.
Đơn vị khác.
Pa là đơn vị đo lường theo tiêu chuẩn SI(hệ đo lường quốc tế)
Ngoài đơn vị đo Pa thì có nhiều đơn vị đo khác nữa như bar, Torr, atm, mmHg, psi, kgf/cm2 ..vv
Cấp độ chân không.
Thi thoảng làm việc với bơm chân không sẽ hay xuất hiện các khái niệm như: chân không thấp, chân không trung, chân không cao và chân không siêu cao.
Mức chân không thấp là mức 105Pa~102Pa (abs)
Mức chân không trung là mức 102Pa~10-1Pa (abs)
Mức chân không cao là mức từ 10-1Pa~10-5Pa (abs)
Mức chân không siêu cao là mức từ 10-5Pa~10-8Pa (abs)
Với các loại bơm chân không thông thường như bơm dầu, bơm Bơm chân không màng (diaphragm vacuum pumps), thì mức chân không chưa thể đạt đến 0Pa tức dòng chân không thấp đến trung. Đa phần chúng ta làm việc trong vùng này nên cũng không phải nghĩ nhiều lắm.
Khi đòi hỏi đến mức chân không cao hoặc siêu cao thì đa phần là nghiên cứu khoa học hoặc máy chân không đặc biệt.
Ống dành cho bơm chân không.
Khi dẫn từ bơm chân không đến bình chân không đặc biệt với loại bơm lớn thì có 1 loại khá ưu việt đó là ống cao su(rubber hose) chuyên dùng cho bơm chân không. Nhưng kích thước nào thì phù hợp mình đưa ra 1 bảng tham khảo để bạn có thể chọn cho mình 1 ống hợp với lưu lượng của bơm.
cột 1 là đường kính trong của ống, cột 2 là đường kính ngoài của ống, cột 3 là ống thép dùng để lắp cùng ống cao su này, cột cuối là tốc độ hút của máy bơm.
Máy gần đây nhất mình dùng là máy có tốc độ hút chân không là 1500 L/min nhưng mình vẫn dùng ống có đường kính trong là 32mm thậm chí lần gần đây hơn khi mình cải thiện nâng tốc độ hút lên 2500 L/min nhưng mình vẫn giữ kích cỡ ống vậy. Thậm chí là khoảng cách từ bơm đến máy là khoảng trên 15 mét(vì lí do đặc biệt nên máy bơm không được đặt trong phòng cùng thiết bị). Nó có ảnh hưởng 1 chút đến tốc độ hút của bơm nếu ống nhỏ đi, tuy nhiên bơm mình chọn vẫn thoải mái về thời gian nên không có gì đáng lo cả. Khi dùng ống cao su đường kính trong 32 thì mình sẽ dùng ống thép 32A(đường kính trong 42.7mm). Mình cũng yêu cầu bên khách làm ống thép 32A để dẫn vào đến gần thiết bị vì ống cao su này chỉ nên áp dụng với khoảng cách gần chứ dẫn đi quá 15 mét như vậy thì chỉ có khách mới thi công được, hơn nữa nó chiếm diện tích hơn ống thép rất nhiều và dễ bị bẹp khi độ cong không hợp lí.
Trong trường hợp bơm chân không nhỏ thì dùng các loại ống có lõi sắt bên trong như hình dưới để tránh bẹp ống.
Những thứ bắt buộc khi làm liên quan tới bơm chân không.
Khi làm với bơm chân không với ngành FA mình thì có 3 yếu tố trong cấu trúc bơm như thế này:
- Bơm chân không: tất nhiên rồi
- Bình chân không: Tất nhiên rồi
- Giữa bình chân không và bơm chân không phải có 1 van đóng mở
- Có 1 đồng hồ đo áp suất của bình chân không.
- Van để hủy bỏ trạng thái chân không
- Van xả khí để bảo vệ bơm, lọc bụi tránh tạp chất lọt vào bơm chân không
- Nếu cần thì có thêm bẫy lạnh
⓷ thì dùng angle valve để dừng chân không khi đạt áp yêu cầu. Lí do chọn là vì nó có nhiều lựa chọn về kích thước lỗ và nhiều cách kết nối với bình chân không hoặc ống dẫn.
④ thì tùy vào mức độ yêu cầu về độ chính xác khách yêu cầu.
ví dụ như hình dưới chẳng hạn. cài này đo tối đa -0.1 Mpa(tương đương 1300 Pa abs). Loại này để dùng tương đối vì độ chính xác kém. Độ chính xác họ sẽ ghi là ±1.6% F.S, ở đây FS là full stroke. Hiểu một từ tương đương là ±1.6% toàn dải. 0.1*1.6% = 0.0016 MpaG
Nếu bạn cần biết chính xác hơn hẳn thì không nên dùng loại này.
Ví dụ gần đây nhất thì thiết bị khách yêu cầu là 1000Pa abs với sai số ±20 Pa chẳng hạn. Với mức độ yêu cầu này thì mình đã dùng đồng hồ đo của vancom. khả năng đo từ 0~1500Pa(abs) sai số cho phép là ±0.8%FS tức là 1500*0.8% = ±12 Pa.
⑤ thì tùy yêu cầu của khách mà có kích thước khác nhau. Thậm chí là như trường hợp của mình thì khách có yêu cầu thời gian chuyển từ chân không sang áp suất khí quyển phải theo một thời gian nhất định. Nếu dùng van giống van 3 thì chắc chưa đầy vài giây là chuyển sang trạng thái áp suất khí quyển.
⑥ là van rò. Trong trường hợp đột xuất mất điện chẳng hạn khi van 3 đang đóng thì tình trạng chân không vẫn còn trong ống, do vậy nó làm cho bơm quay ngược hướng bình thường, hoặc có thể kéo dầu vào đường ống nếu là dạng bơm dầu. Có thể nói mục đích chính của van này là bảo vệ bơm. Bạn nên xem hướng dẫn sử dụng của bơm trước khi thiết kế.
⑦ cold trap(Bẫy lạnh) Máy mình đang làm bây giờ thì khách có yêu cầu có bẫy lạnh. Bẫy lạnh được dùng khi cần bảo vệ bơm khỏi dung dịch có trong bình chân không. Mặc dù dung dịch ở dạng lỏng nhưng rất có khả năng là nó sẽ bốc hơi 1 phần và đi theo đường ống đi thẳng vào bơm, trong khi dung dịch có thể phản ứng nên sẽ làm hỏng bơm. Nguyên lí của nó thì khá đơn giản: tạo nhiệt độ rất thấp để chuyển từ trạng khai khí sang trạng thái chất lỏng. Nhiệt độ của cold trap có thể ở mức -80 độ.
hy vọng sẽ có chút giúp ích cho các bạn.
Cho e hỏi, cái chỗ chọn ống là đường ống chính. Vậy khi mình tách từ ống chính ra những ống phụ nhỏ hơn. Cách chọn ống như thế nào vậy anh?
ThíchThích
thường thì cố gắng không đổi kích cỡ ống cho đến bình chân không.Nếu bắt buộc phải chia thì xem xét lưu lượng sau khi chia có đảm bảo yêu cầu sử dụng không.
ThíchThích
Xem xét lưu lượng như thế nào ạ? a cho e một ví dụ cụ thể đơn giản để e hiểu. Vì e là cơ khí chế tạo nhảy qua mảng này còn lơ mơ quá
ThíchThích
[Ví dụ gần đây nhất thì thiết bị khách yêu cầu là 1000Pa abs với sai số ±20 Pa chẳng hạn. Với mức độ yêu cầu này thì mình đã dùng đồng hồ đo của vancom. khả năng đo từ 0~1500Pa(abs) sai số cho phép là ±0.8%FS tức là 1500*0.8% = ±12 Pa. ]
A dùng loại nào của Valcom vậy ạ? Thường thì độ chính xác ngoài %FS còn có +-digit và 繰り返し精度 nữa. Tính ra có khi cũng khá nhiều sai số.
Pirani gauge có vẻ không đủ chính xác trong trường hợp này.
Có vẻ CCMT-10D của Ulvac sẽ phù hợp hơn:
https://www.ulvac.co.jp/download/instruction-manual/?param_value=CCMT
ThíchThích
nếu không đủ chính xác thì công ty khách đã báo NG khi test máy rồi b. hơn nữa là đã làm lặp lại 4 line liên tiếp chứ không phải mới chỉ làm 1 lần b ạ.
nếu chỉ đơn thuần câu chuyện chính xác thì b có thể tìm ra vô số loại đáp ứng được, nhưng cái b không tính đến là vấn đề bố trí ra sao, giá cả ra sao, điều khiển ra sao…vv
Đừng quá đi sâu vào 1 nội dung mà bỏ qua các yếu tố khác cũng quan trọng không kém.
ThíchThích
Hi, E không rõ a dùng loại nào của Valcom nên có không dám nói là không đủ chính xác đâu ạ.
E thấy người ta yêu cầu rõ là sai lệch trong khoảng +-20Pa nên e cho rằng độ chính xác là yếu tố quyết định, cái khác là yếu tố quan trọng.
Mà e thấy đường ống của máy dài khoảng 15m thì cái van số 6 có lẽ cũng phải khá to a nhỉ.
ThíchThích
số 6 thì không hẳn là nó to đâu. vì 15m đấy khi tính ra cũng không quá lớn nên chỉ cần 1 van nhỏ là có thể đủ đáp ứng rồi.
ThíchThích
Cảm ơn a đã reply,
E nhìn cái hình minh họa trên bài viết thì thấy có vẻ đó là ống nhựa.
Anh vào Misumi gõ フレキシブルチューブ NW/KF規格 là ra ống フレキシブルチューブ , Misumi cũng bán loại dài đến 2m, ống フレキシブルチューブ bán ở đây là loại đã hàn sẵn フランジ rồi nên chỉ việc lắp vào máy, tuy loại này không tự do cắt ngắn được nhưng lại tự do uốn cong thoải mái. Thường dùng là thép không rỉ nên đảm bảo vệ sinh, chống ăn mòn, dùng được cả ở chân không cao…Tất nhiên là đắt hơn ống cao su.
Cái độ chính xác yêu cầu là +-20Pa thì để e xem lại.
ThíchThích
à à, cái ống nhựa mình lại nghĩ ngay đến cái ống nhựa cứng 🙂
cái ống trong bài viết mình có giải thích kĩ rồi mà: “Trong trường hợp bơm chân không nhỏ thì dùng các loại ống có lõi sắt bên trong như hình dưới để tránh bẹp ống.”
ThíchThích
Chào a Học,
Cảm ơn anh đã chia sẻ nhiều thứ liên quan thiết kế máy.
Khoảng hơn 5 năm trước e có làm về chân không, giờ thì không nhớ mấy nhưng thử viết vài dòng dưới đây giao lưu cùng a nha.
Trong bài viết này về chân không thì bơm a dùng là loại 油回転ポンプ đúng ko ạ? Vì e thấy ngta hay dùng van 6 cho loại bơm này còn nếu là bơm ドライポンプ thì không cần.
Nếu dùng bơm 油回転ポンプ thì đầu ra của bơm thường lắp thêm オイルミストトラップ để tránh dầu từ bơm thoát ra không khí. E thấy có khách dùng, có khách không dùng.
Khi xưa, bọn e chọn đường kính ống thường chọn lớn hơn hoặc bằng đường kính cổng hút của bơm. khi đi ống xa vài m trở lên thì thường dùng ống thép, đoạn nối từ ống thép vào bơm thường dùng ống フレキシブルチューブ. Ống nhựa có vẻ dễ bị dò khí hơn ống thép nên khó dùng với chân không cao?
Công ty e trước kia hay dùng đồng hồ đo chân không loại analog có kim và bảng số để xem trạng thái áp suất trong bình chân không bằng mắt (loại này có ưu điểm là không cần điện cũng xem được giá trị áp suất) hoặc điều khiển đóng mở van nếu dùng loại có thêm tiếp điểm. Loại digital của SMC cũng thường dùng để điều khiển, còn để giám sát chính xác giá trị áp suất thì hay dùng ピラニゲージ hoặc loại đo chân không cao hơn, tùy nhu cầu. Loại của Valcom thì e chưa dùng bao giờ…
Cái bẫy lạnh thì e cũng chưa dùng bao giờ, qua bài của a mới biết. Mà máy chân không a làm là cho bên sản xuất bán dẫn hay ô tô vậy ạ?
ThíchThích
chào b
cảm ơn b đã đưa ra các thông tin.
về bơm dầu thì mức chân không thấp đến trung thì đều dùng bơm 油回転ポンプ được. Nó hay được dùng là do vấn đề giá cả thấp so với các dòng khác, và đúng như b nói do đặc điểm của việc dùng dầu nên cần có オイルミストトラップ. Ống nhựa thì mình k chắc vì nó không đủ bền do nó bị lão hóa theo thời gian, còn フレキシブルチューブ thì để dễ lắp khi chuyển đổi từ ống thép sang bơm nhưng độ dài thì luôn có giới hạn thậm chí rất ngắn. như mình thì mình chọn ống cao su vì không bị giới hạn về chiều dài, một phần nữa là do thực tế khách lắp đặt ra sao mình không thể biết được nên nếu thấy thừa về độ dài mình có thể cắt đi. ống cao su thì các chi tiết đấu nối cực kì đơn giản, còn フレキシブルチューブ thì phải dùng các chi tiết đấu nối khó hơn tạo nên giá thành đắt hơn.
đồng hồ có kim thì như b nói là chỉ để xem thôi. còn ピラニゲージ thì mình chưa dùng lần nào vì hồi đầu chưa biết gì được các bác nhật chỉ. sau này tìm hiểu thì valcom nó có độ chính xác đạt yêu cầu của khách hàng. còn về phía ピラニゲージ mình cũng tìm hiểu thì thấy nó có vấn đề trong trường hợp của mình vì dung sai của khách yêu cầu là ±20 Pa. B không đưa ra rõ một đồng hồ cụ thể nên mình k thể nói chắc được là có đáp ứng được yêu cầu hay không.
Bẫy lạnh thì hiếm gặp lắm chỉ khi nào gặp phải dung dịch có thành phần phản ứng làm hỏng bơm thì họ mới cần đến vì nó đắt tiền.
Chân không mình làm cho khách về bán dẫn & pin.
ThíchThích